Sơn Nippon EPOXY MIO là loại sơn dầu gốc Epoxy, hai thành phần, chứa Oxit Sắt dạng mica, được sử dụng để đáp ứng khi có yêu cầu cao về chống ăn mòn cho các bề mặt thép. Khi Sơn Nippon EPOXY MIO được sử dụng trên các bề mặt thép thì nên kết hơp với loại sơn lót phù hợp. Giá sơn Nippon rẻ, hợp lý với nhu cầu thị trường.
Đặc Tính Vật Lý Sơn Nippon EPOXY MIO
Màu : Xám đậm
Hoàn thiện : bóng mờ
Tỷ trọng : 1.60 ± 0.05 (cho hỗn hợp chất cơ sở và chất đóng rắn)
Hàm lượng rắn : 51 ± 2 (theo thể tích(cho hỗn hợp chất cơ sở và chất đóng rắn)
Độ mài mòn: Màng sơn sau khi khô hoàn toàn có độ cứng cao, chịu được sự mài mòn và va đập tốt
Độ bám dính: Độ bám dính rất tốt trên các bề mặt đã được chuẩn bị kỹ
Nhiệt độ: trong điều kiện khô ráo, có thể chịu được nhiệt độ 100oC
Hướng Dẫn Sử Dụng:
Chuẩn bị bề mặt:
Thép mềm:
Thổi mòn bề mặt theo tiêu chuẩn Thụy Điển SA 2.5 hoặc để tốt hơn thì theo tiêu chuẩn SA 3.0(SIS 05 5900/ISO 8501-1). Sơn lót ngay với loại sơn lót thích hợp như Sơn Nippon Paint EA9 RED OXIDE PRIMER, Nippon Paint ZINC PHOSPHATE BLAST PRIMER hoặc Nippon ZINC RICH PRIMER HS rồi phủ tiếp bằng loại sơn giữa phù hợp.
Thép mạ kẽm:
Bề mặt thép mạ kẽm mới đòi hỏi phải được làm sạch theo tiêu chuẩn SSPC-SP1. Đối với bề mặt thép mạ kẽm đã cũ phải chà bề mặt sạch để loại bỏ những tạp chất khác còn bám trên trên bề mặt. Sơn lót ngay lại bằng Sơn Nippon VINILEX 120 ACTIVE PRIMER. Tất cả bề mặt phải khô và không dính dầu, mỡ trước khi tiến hành sơn.
Số lớp sơn đề nghị:
1-2 lớp
Độ dày đề nghị cho mỗi lớp sơn:
75 microns đối với màng sơn khô
148 microns đối với màng sơn ướt
Độ phủ lý thuyết cho độ dày mang sơn đề nghị
6.8 m2/lít (đối với độ dày màng sơn khô là 35 microns)
Độ phủ lý thuyết (m2/lít) = (Hàm lượng rắn theo thể tích (%) x 10)/Độ dày màng sơn khô (µ)
Độ phủ thực tế (hao hụt 20%)
5.4 m2/lít (đối với độ dày màng sơn khô là 35 microns)
Ghi chú: Độ phủ lý thuyết được tính dựa trên hàm lượng rắn theo thể tích của vật liệu và có liên quan đến độ dày màng sơn được thi công trên bề mặt chuẩn và chưa tính hao hụt. Do điều kiện môi trường, độ phẳng của bề mặt, cấu tạo hình học của vật thể được sơn, kỹ năng của người thi công, phương pháp thi công…mà độ phủ thực tế sẽ được tính tương đối cho từng trường hợp cụ thể.
Dữ Liệu Thi Công
Phương pháp thi công
Cọ quét, con lăn, súng phun không có khí.
Dữ liệu phun
Phun không có khí
Áp lực cung cấp (kg/cm2): 140-170
Kich thước đầu phun ở góc 60o góc:0.015″ – 0.017″
Pha loãng:
Cọ quét, con lăn: tối đa 10%
Phun không có khí: tối đa 5%
Tỉ lệ pha trộn
4 phần chất cơ sở Sơn Nippon Paint EPOXY MIO (BASE) với 1 phần chất đóng rắn Nippon Paint EPOXY MIO HARDENER theo thể tích.
Khuấy đều chất cơ sở (Base) và trong khi khuấy cho chất chóng đóng rắn (Hardener) vào từ từ và tiếp tục khuấy cho đến khi đạt được hỗn hợp đồng nhất. Công đoạn pha loãng chỉ đươc thực hiện sau khi đã trộn chất cơ sở và chất đóng rắn.
Thời gian sử dụng của hỗn hợp đã pha trộn ở 25oC đến 30oC
6-7 giờ, tùy theo nhiệt độ lúc thi công
Dung môi Pha loãng
Sơn Nippon Paint SA 65 THINNER
Dung môi vệ sinh
Nippon Paint SA 65 THINNER
Ghi chú: Tất cả các thiết bị phải được làm sạch NGAY bằng dung môi sau khi sử dụng. Các dung môi thay thế không được chỉ định hoặc cung cấp bởi công ty Nippon Paint mà được dùng để pha loãng có thể anh hưởng nghiêm trọng đến sản phẩm và mặc nhiên sẽ không được bảo đảm hoặc bảo hành.
Thời Gian Khô Ở 25oC Đến 30oC
Khô bề mặt: 1-2 giờ
Khô để xử lý: 16 giờ
Thời gian chuyển tiếp giữa 2 lớp sơn: tối thiểu 16 giờ
Khô hoàn toàn ở 25oC đến 30oC: 6-7 ngày
Ghi chú:Nhiệt độ thấp sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến thời gian khô của sơn. Thời gian chuyển tiếp giữa lớp sơn kế tiếp và lớp Sơn Nippon EPOXI MIO nên được thực hiện trong vòng 6-7 ngày và khuyến khích sơn lớp kế tiếp trên Nippon EPOXY MIO ngay sau 16 giờ. Tốt nhất là nên chà khô bề mặt bằng giấy nhám trước khi tiến hành sơn lớp kế tiếp lên Sơn Nippon PAINT EPOXI MIO. Trước thời gian sơn khô hoàn toàn, không nên để sơn tiếp xúc với nước, hóa chất và sự mài mòn. Khi có sự phấn hóa xuất hiện, bụi phấn nên được rửa sạch bằng nước, để bề mặt khô hoàn toàn trước khi tiến hành sơn.
Đóng Gói
5 lít (4 lít chất cơ sở và 1 lít chất đóng rắn
20 lít (16 lít chất cơ sở và 4 lít chất đóng rắn