Sơn Nippon PU UNDERCOAT WHITE là loại sơn dầu gốc Polyurethane, hai thành phần, dựa trên phản ứng giữa Acrylic và Isocyanate, được sử dụng làm lớp sơn giữa cho các bề mặt nội thất và ngoại thất như: Kim loại chứa sắt và không chứa sắt, gỗ, nhựa, tường trát vữa, bê tông, đã có sơn lót.
Đặc Tính Vật Lý Sơn Nippon PU UNDERCOAT WHITE
Màu : trắng
Hoàn thiện : bóng mờ
Tỷ trọng : 1.22 ± 0.05 (cho hỗn hợp chất cơ sở và chất đóng rắn)
Hàm lượng rắn : 42 ± 2 theo thể tích (cho hỗn hợp chất cơ sở và chất đóng rắn)
Độ mài mòn: Màng sơn sau khi khô hoàn toàn, có độ cứng cao, chịu được sự mài mòn và va đập tốt
Độ bám dính: Độ bám dính rất tốt trên các bề mặt đã được chuẩn bị kỹ. Các sự cố về độ bám dính không xảy ra ở điều kiện bình thường.
Khả năng chịu hóa chất: Màng sơn sau khi khô hoàn toàn có thể chịu được nhiều hóa chất vô cơ và hữu cơ, dung môi, nước muối và chất tẩy rửa, do đó Sơn Nippon PU UNDERCOAT WHITE được đề nghị sử dụng trên các mặt bàn trong phòng thí nghiệm.
Độ chịu nước: chịu được sự văng bắn và tiếp xúc liên tục của nước
Nhiệt độ: trong điều kiện khô ráo, có thể chịu được nhiệt độ 100oC
Đặc Điểm
Chống nấm, mốc
Độ bám dính tuyệt vời trên bề mặt cũ đã sơn Epoxy hoặc sơn Polyurethane
Tạo cơ sở vững chắc cho lớp sơn kế tiếp
Dễ dàng thi công bằng súng phun thông thường
Hướng Dẫn Sử Dụng:
Chuẩn bị bề mặt:
Thép mềm:
Thổi mòn bề mặt theo tiêu chuẩn Thụy Điển SA 2.5 hoặc để tốt hơn thì theo tiêu chuẩn SA 3.0(SIS 05 5900/ISO 8501-1). Sơn lót ngay với loại sơn lót thích hợp như Sơn Nippon Paint ZINC PHOSPHATE BLAST PRIMER hoặc Nippon ZINC RICH PRIMER HS rồi phủ tiếp bằng loại sơn giữa phù hợp.
Thép mạ kẽm:
Bề mặt thép mạ kẽm mới đòi hỏi phải được làm sạch theo tiêu chuẩn SSPC-SP1. Đối với bề mặt thép mạ kẽm đã cũ phải chà bề mặt sạch để loại bỏ những tạp chất khác còn bám trên trên bề mặt. Sơn lót ngay lại bằng Sơn Nippon VINILEX 120 ACTIVE PRIMER. Tất cả bề mặt phải khô và không dính dầu, mỡ trước khi tiến hành sơn.
Tường trát vữa, Bê tông, Ami-ăng, Xi-măng:
Độ ẩm bề mặt phải nhỏ nhơ 6% (bằng máy đo độ ẩm Sovereign). Các chất không ổn định như bột, màng sơn cũ, vêt dơ và vữa hồ không ổn định phải được làm sạch bằng nước áp lực cao hoặc dụng cụ cạo thích hợp như bàn chải hoặc dụng cụ sủi. Nước áp lực cao nên dùng cho bề mặt tường ngoài. Sự nhiễm bẩn, bụi hay các chất không ổn định khác phải được làm sạch bằng khăn ướt. Dầu hoặc mỡ phải được làm sạch bằng dung môi hoặc các chất tẩy nhẹ. Để cho bề mặt thật khô sau đó sơn một lớp Sơn Nippon EP4 CLEAR đã được pha loãng 20-40% như một lớp lót.
Gỗ
Độ ẩm bề mặt phải nhỏ nhơ 10% (bằng máy đo độ ẩm Sovereign). Chà nhám và làm sạch để tạo bề mặt láng mịn, sau đó sơn lót bằng loại sơn thích hợp như Sơn Nippon 2KPU SANDING SEALER.
Số lớp sơn đề nghị:
1-2 lớp
Độ dày đề nghị cho mỗi lớp sơn:
40 microns đối với màng sơn khô
96 microns đối với màng sơn ướt
Độ phủ lý thuyết cho độ dày mang sơn đề nghị
10.4 m2/lít (đối với độ dày màng sơn khô là 40 microns)
Độ phủ lý thuyết (m2/lít) = (Hàm lượng rắn theo thể tích (%) x 10)/Độ dày màng sơn khô (µ)
Độ phủ thực tế (hao hụt 20%)
8.3 m2/lít (đối với độ dày màng sơn khô là 40 microns)
Ghi chú: Độ phủ lý thuyết được tính dựa trên hàm lượng rắn theo thể tích của vật liệu và có liên quan đến độ dày màng sơn được thi công trên bề mặt chuẩn và chưa tính hao hụt. Do điều kiện môi trường, độ phẳng của bề mặt, cấu tạo hình học của vật thể được sơn, kỹ năng của người thi công, phương pháp thi công…mà độ phủ thực tế sẽ được tính tương đối cho từng trường hợp cụ thể.
Dữ Liệu Thi Công
Phương pháp thi công
Cọ quét, con lăn, súng phun có khí hoặc không có khí.
Dữ liệu phun
Phun có khí
Áp lực cung cấp (kg/cm2): 3-4
Kich thước đầu phun ở góc 60o góc: 1.3mm
Phun không có khí
Áp lực cung cấp (kg/cm2): 140-170
Kich thước đầu phun ở góc 60o góc:0.015″ – 0.017″
Pha loãng:
Cọ quét, con lăn: tối đa 10%
Phun có khí: tối đa 25%
Phun không có khí: tối đa 5%
Tỉ lệ pha trộn
9 phần chất cơ sở Sơn Nippon Paint PU UNDERCOAT WHITE (BASE) với 1 phần chất đóng rắn Nippon Paint PU HARDENER HARDENER theo thể tích.
Khuấy đều chất cơ sở (Base) và trong khi khuấy cho chất chóng đóng rắn (Hardener) vào từ từ và tiếp tục khuấy cho đến khi đạt được hỗn hợp đồng nhất. Công đoạn pha loãng chỉ đươc thực hiện sau khi đã trộn chất cơ sở và chất đóng rắn.
Thời gian sử dụng của hỗn hợp đã pha trộn ở 25oC đến 30oC
6-8 giờ, tùy theo nhiệt độ lúc thi công
Dung môi Pha loãng
Sơn Nippon Paint PU THINNER
Dung môi vệ sinh
Nippon Paint PU THINNER
Ghi chú: Tất cả các thiết bị phải được làm sạch NGAY bằng dung môi sau khi sử dụng. Các dung môi thay thế không được chỉ định hoặc cung cấp bởi công ty Nippon Paint mà được dùng để pha loãng có thể anh hưởng nghiêm trọng đến sản phẩm và mặc nhiên sẽ không được bảo đảm hoặc bảo hành.
Thời Gian Khô Ở 25oC Đến 30oC
Khô bề mặt: 30 phút
Khô để xử lý: 6 giờ
Thời gian chuyển tiếp giữa 2 lớp sơn: tối thiểu 8 giờ
Khô hoàn toàn ở 25oC đến 30oC: 5-7 ngày. Nhiệt độ cao sẽ làm cho thời gian sử dụng ngắn hơn
Ghi chú:Nhiệt độ thấp sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến thời gian khô của sơn. Thời gian chuyển tiếp giữa lớp sơn kế tiếp và lớp Sơn Nippon PU UNDERCOAT WHITE nên được thực hiện trong vòng 6-7 ngày và khuyến khích sơn lớp kế tiếp trên Sơn Nippon PU UNDERCOAT WHITE ngay sau 16 giờ. Tốt nhất là nên chà khô bề mặt bằng giấy nhám trước khi tiến hành sơn lớp kế tiếp lên NIPPON PAINT UNDERCOAT WHITE. Trước thời gian sơn khô hoàn toàn, không nên để sơn tiếp xúc với nước, hóa chất và sự mài mòn. Khi có sự phấn hóa xuất hiện, bụi phấn nên được rửa sạch bằng nước, để bề mặt khô hoàn toàn trước khi tiến hành sơn.
Đóng Gói
5 lít (4.5 lít chất cơ sở và 0.5 lít chất đóng rắn
20 lít (18 lít chất cơ sở và 2 lít chất đóng rắn